Hoạt chất và dinh dưỡng Chùm ngây

Quả chùm ngây tươi
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng155 kJ (37 kcal)
8.53 g
Chất xơ3.2 g
0.2 g
2.1 g
Vitamin
Vitamin A equiv.
(1%)
4 μg
Thiamine (B1)
(5%)
0.053 mg
Riboflavin (B2)
(6%)
0.074 mg
Niacin (B3)
(4%)
0.62 mg
Pantothenic acid (B5)
(16%)
0.794 mg
Vitamin B6
(9%)
0.12 mg
Folate (B9)
(11%)
44 μg
Vitamin C
(170%)
141 mg
Chất khoáng
Canxi
(3%)
30 mg
Sắt
(3%)
0.36 mg
Magiê
(13%)
45 mg
Mangan
(12%)
0.259 mg
Phốt pho
(7%)
50 mg
Kali
(10%)
461 mg
Natri
(3%)
42 mg
Kẽm
(5%)
0.45 mg
Thành phần khác
Nước88.2 g

Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành.
Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA
Lá chùm ngây tươi
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng268 kJ (64 kcal)
8.28 g
Chất xơ2 g
1.4 g
9.4 g
Vitamin
Vitamin A equiv.
(47%)
378 μg
Thiamine (B1)
(22%)
0.257 mg
Riboflavin (B2)
(55%)
0.66 mg
Niacin (B3)
(15%)
2.22 mg
Pantothenic acid (B5)
(3%)
0.125 mg
Vitamin B6
(92%)
1.2 mg
Folate (B9)
(10%)
40 μg
Vitamin C
(62%)
51.7 mg
Chất khoáng
Canxi
(19%)
185 mg
Sắt
(31%)
4 mg
Magiê
(41%)
147 mg
Mangan
(51%)
1.063 mg
Phốt pho
(16%)
112 mg
Kali
(7%)
337 mg
Natri
(1%)
9 mg
Kẽm
(6%)
0.6 mg
Thành phần khác
Nước78.66 g

Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành.
Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA

Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, giàu chất đạm, vitamin, beta-caroten, acid amin và nhiều hợp chất phenol. Cây chùm ngây cung cấp một hỗn hợp gồm nhiều hợp chất quý hiếm như zeatin, quercetin, alpha-sitosterol, caffeoylquinic acid và kaempferol. Một số nguồn nghiên cứu cho biết chùm ngây chứa hơn 90 chất dinh dưỡng tổng hợp bao gồm bảy loại vitamin, sáu loại khoáng chất, 18 loại acid amin, 46 chất chống ôxi hóa, liều lượng lớn các chất chống viêm nhiễm, các chất kháng sinh, kháng độc tố, các chất giúp ngăn ngừa và điều trị ung thư, u xơ tiền liệt tuyến, giúp ổn định huyết áp, hạ cholesterol, bảo vệ gan.

Lá chùm ngây còn chứa nhiều dưỡng chất hơn cả quả và hoa, tính theo trọng lượng, trong đó vitamin C hơn cam 7 lần, vitamin A hơn cà rốt 4 lần, canxi gấp 4 lần sữa, sắt gấp 3 lần cải bó xôi, đạm nhiều gấp đôi sữa chuapotassium gấp 3 lần trái chuối[3]

Những nghiên cứu về chùm ngây đa số được thực hiện ở Ấn Độ, PhilippinesChâu Phi. Cây được biết đến và sử dụng từ hàng ngàn năm ở các nước có nền văn minh cổ như Hy Lạp, Ý, Ấn Độ. Được xem là một trong những loài cây hữu dụng bậc nhất thế giới[4] do toàn bộ các phần trên cây chùm ngây đều có thể được dùng làm thức ăn hoặc phục vụ cho các mục đích khác nhau, nên chùm ngây hiện đang được khuyến khích trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những nước nghèo. Rau chùm ngây là nguồn thức ăn tốt cho trẻ sơ sinh và bà mẹ vừa mới sinh con[4].

Các tổ chức phi chính phủ là "Trees for Life International", "Church World Service", "Educational Concerns for Hunger Organization" và "Volunteer Partnerships for West Africa" đã ủng hộ cho cây chùm ngây là "nguồn dinh dưỡng tự nhiên cho các nước nhiệt đới".[5] Một nhà nghiên cứu đã công bố rằng "bột lá chùm ngây có tác dụng dinh dưỡng và có thể sử dụng để chống lại nạn đói."[5][6][7][8] Cây chùm ngây cho nhiều lá vào cuối mùa khô trong khi các loài cây rau khác thường cho ít lá.[9]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chùm ngây http://edlagman.com/moringa/John_Hopkins.pdf http://books.google.com/books?id=UvzrIuvf7ZkC&pg=P... http://undergroundhealthreporter.com/moringa-tree-... http://books.nap.edu/openbook.php?record_id=11763 http://books.nap.edu/openbook.php?record_id=11763&... http://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?se... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/Taxonomy/Browser/wwwta... http://ndb.nal.usda.gov/ndb/search/list?qlookup=11... http://ndb.nal.usda.gov/ndb/search/list?qlookup=11... http://www.catalogueoflife.org/col/details/species...