Thực đơn
Chùm ngây Hoạt chất và dinh dưỡng
|
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 268 kJ (64 kcal) |
8.28 g | |
Chất xơ | 2 g |
1.4 g | |
9.4 g | |
Vitamin | |
Vitamin A equiv. | (47%) 378 μg |
Thiamine (B1) | (22%) 0.257 mg |
Riboflavin (B2) | (55%) 0.66 mg |
Niacin (B3) | (15%) 2.22 mg |
Pantothenic acid (B5) | (3%) 0.125 mg |
Vitamin B6 | (92%) 1.2 mg |
Folate (B9) | (10%) 40 μg |
Vitamin C | (62%) 51.7 mg |
Chất khoáng | |
Canxi | (19%) 185 mg |
Sắt | (31%) 4 mg |
Magiê | (41%) 147 mg |
Mangan | (51%) 1.063 mg |
Phốt pho | (16%) 112 mg |
Kali | (7%) 337 mg |
Natri | (1%) 9 mg |
Kẽm | (6%) 0.6 mg |
Thành phần khác | |
Nước | 78.66 g |
| |
Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành. Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA |
Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, giàu chất đạm, vitamin, beta-caroten, acid amin và nhiều hợp chất phenol. Cây chùm ngây cung cấp một hỗn hợp gồm nhiều hợp chất quý hiếm như zeatin, quercetin, alpha-sitosterol, caffeoylquinic acid và kaempferol. Một số nguồn nghiên cứu cho biết chùm ngây chứa hơn 90 chất dinh dưỡng tổng hợp bao gồm bảy loại vitamin, sáu loại khoáng chất, 18 loại acid amin, 46 chất chống ôxi hóa, liều lượng lớn các chất chống viêm nhiễm, các chất kháng sinh, kháng độc tố, các chất giúp ngăn ngừa và điều trị ung thư, u xơ tiền liệt tuyến, giúp ổn định huyết áp, hạ cholesterol, bảo vệ gan.
Lá chùm ngây còn chứa nhiều dưỡng chất hơn cả quả và hoa, tính theo trọng lượng, trong đó vitamin C hơn cam 7 lần, vitamin A hơn cà rốt 4 lần, canxi gấp 4 lần sữa, sắt gấp 3 lần cải bó xôi, đạm nhiều gấp đôi sữa chua và potassium gấp 3 lần trái chuối[3]
Những nghiên cứu về chùm ngây đa số được thực hiện ở Ấn Độ, Philippines và Châu Phi. Cây được biết đến và sử dụng từ hàng ngàn năm ở các nước có nền văn minh cổ như Hy Lạp, Ý, Ấn Độ. Được xem là một trong những loài cây hữu dụng bậc nhất thế giới[4] do toàn bộ các phần trên cây chùm ngây đều có thể được dùng làm thức ăn hoặc phục vụ cho các mục đích khác nhau, nên chùm ngây hiện đang được khuyến khích trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những nước nghèo. Rau chùm ngây là nguồn thức ăn tốt cho trẻ sơ sinh và bà mẹ vừa mới sinh con[4].
Các tổ chức phi chính phủ là "Trees for Life International", "Church World Service", "Educational Concerns for Hunger Organization" và "Volunteer Partnerships for West Africa" đã ủng hộ cho cây chùm ngây là "nguồn dinh dưỡng tự nhiên cho các nước nhiệt đới".[5] Một nhà nghiên cứu đã công bố rằng "bột lá chùm ngây có tác dụng dinh dưỡng và có thể sử dụng để chống lại nạn đói."[5][6][7][8] Cây chùm ngây cho nhiều lá vào cuối mùa khô trong khi các loài cây rau khác thường cho ít lá.[9]
Thực đơn
Chùm ngây Hoạt chất và dinh dưỡngLiên quan
Chùm ngây Chùm ruột Chùm nho uất hận Chùm iôn hội tụ Chùm manti Chùm đô thị Chùm electron Chùm bạc Chùm rơn-ghen Chùm ớtTài liệu tham khảo
WikiPedia: Chùm ngây http://edlagman.com/moringa/John_Hopkins.pdf http://books.google.com/books?id=UvzrIuvf7ZkC&pg=P... http://undergroundhealthreporter.com/moringa-tree-... http://books.nap.edu/openbook.php?record_id=11763 http://books.nap.edu/openbook.php?record_id=11763&... http://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?se... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/Taxonomy/Browser/wwwta... http://ndb.nal.usda.gov/ndb/search/list?qlookup=11... http://ndb.nal.usda.gov/ndb/search/list?qlookup=11... http://www.catalogueoflife.org/col/details/species...